Chăm sóc sức khỏe, Chăm sóc thể chất

Cách tính tiền chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH mới nhất 2025

Tác giả: Jane Stella

Jane Stella เป็นนักเขียนเนื้อหา SEO ที่มีประสบการณ์มากกว่า 2 ปี และปัจจุบันกำลังเขียนเนื้อหาให้กับ Rabbit Care Vietnam เธอเป็นหนึ่งในผู้บุกเบิกการสร้างช่องบล็อกและหน้าข้อมูลที่เป็นประโยชน์สำหรับ Rabbit Care จนถึงตอนนี้ ไม่เพียงแต่หยุดอยู่แค่ด้านการเงินเท่านั้น Jane ยังผสานความรู้เกี่ยวกับผลิตภัณฑ์ประกันชีวิต บัตรเครดิต... ในรูปแบบที่เข้าใจง่ายและเป็นประโยชน์สำหรับผู้อ่านชาวเวียดนามอีกด้วย นอกจากนี้ ด้วยความคิดสร้างสรรค์และความมีชีวิตชีวา Jane ไม่ได้จำกัดตัวเองอยู่แค่หัวข้อที่เกี่ยวข้องกับการเงิน ประกันภัย... เธอยังสร้างเนื้อหาที่หลากหลายและน่าสนใจเกี่ยวกับชีวิต ความงาม สุขภาพ และเคล็ดลับการลงทุนที่ชาญฉลาด มาสำรวจบทความของ Jane เพื่อสะสมความรู้และประสบการณ์ที่มีประโยชน์ให้กับตัวเองกันเถอะ!

 
 
Published: Tháng mười 13,2025
Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH được bao nhiêu tiền 2025?

Mục lục

Bạn đã bao giờ lâm vào tình huống ốm đau, phải nghỉ việc nhiều ngày liền và lo lắng không biết chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ được hưởng thế nào chưa? Thực tế, chế độ nghỉ bệnh hưởng BHXH là một quyền lợi quan trọng giúp người lao động yên tâm điều trị, giảm gánh nặng tài chính khi mất thu nhập tạm thời.

Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ điều kiện, thời gian nghỉ, cách tính tiền trợ cấp và thủ tục để được chi trả đúng luật. Rabbit Care sẽ giúp bạn hiểu rõ, dễ áp dụng những quy định mới nhất về quy định nghỉ ốm hưởng BHXH theo Luật BHXH 2024, để bảo vệ tốt hơn quyền lợi chính đáng của mình.

1. Điều kiện được hưởng chế độ nghỉ ốm BHXH

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội quy định rõ các trường hợp được và không được hưởng chế độ nghỉ ốm. Việc nắm chắc điều kiện này sẽ giúp bạn chủ động hơn khi làm thủ tục cũng như tránh những vướng mắc không đáng có.

1.1 Người lao động và đối tượng áp dụng

Theo quy định, người lao động tham gia BHXH bắt buộc đều có thể được hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH khi đáp ứng đủ điều kiện. Cụ thể bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên.
  • Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
  • Người làm việc trong lực lượng vũ trang như quân đội, công an, cơ yếu.
  • Lao động đang đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài nhưng vẫn thuộc diện đóng BHXH tại Việt Nam.
  • Các đối tượng khác theo quy định của Luật BHXH hiện hành.

Nói ngắn gọn: chỉ cần bạn đang đóng BHXH và bị ốm đau phải nghỉ việc có xác nhận y tế thì sẽ đủ điều kiện cơ bản để được hưởng chế độ chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm.

1.2 Trường hợp không được hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH

Không phải mọi trường hợp nghỉ ốm đều được chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm. Người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

  • Nghỉ ốm do tự hủy hoại sức khỏe, do sử dụng ma túy, chất gây nghiện.
  • Bị ốm hoặc chấn thương do say rượu.
  • Phải nghỉ để điều trị hậu quả của tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (đã có chế độ riêng).
  • Nghỉ ốm trùng với thời gian nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương theo thỏa thuận với doanh nghiệp.
  • Trường hợp người lao động nữ đang trong thời gian hưởng chế độ thai sản.

Chỉ khi nghỉ việc do nguyên nhân khách quan, có giấy xác nhận hợp lệ từ cơ sở khám chữa bệnh, người lao động mới được BHXH chi trả.

1.3 Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH và nghỉ ốm hưởng lương khác nhau như thế nào?

Nghỉ ốm hưởng lương: Đây là trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau nhưng vẫn được đơn vị sử dụng lao động trả lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc nội quy công ty. Số ngày nghỉ này thường hạn chế và do công ty quy định. Tiền lương được chi trả từ quỹ lương của công ty, không liên quan đến cơ quan BHXH.

Nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Đây là chế độ được quy định bởi pháp luật về BHXH. Người lao động đủ điều kiện sẽ được cơ quan BHXH chi trả một khoản trợ cấp dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH. Khoản trợ cấp này không do công ty chi trả, mà được chi trả từ Quỹ BHXH. Thời gian hưởng chế độ được quy định rõ ràng trong Luật BHXH, không phải do công ty tự quyết định. Điều kiện để được hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH là người lao động phải có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hợp lệ do cơ sở y tế cấp.

>>> Cách tính lương bảo hiểm xã hội 1 lần như thế nào?

Quy định nghỉ ốm hưởng BHXH
Quy định nghỉ ốm hưởng BHXH

2. Thời gian được nghỉ bệnh hưởng BHXH

Thời gian chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ phụ thuộc vào số năm đã đóng BHXHtính chất công việc. Ngoài ra, luật còn quy định riêng cho trường hợp ốm dài ngày và khi người lao động nghỉ để chăm con.

2.1 Bản thân ốm đau

Khi bản thân người lao động bị ốm, chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH được hưởng chế độ được tính theo số năm đã đóng BHXH và môi trường làm việc:

  • Làm việc trong điều kiện bình thường:
    • Đóng BHXH dưới 15 năm: được nghỉ tối đa 30 ngày/năm.
    • Đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được nghỉ tối đa 40 ngày/năm.
    • Đóng từ đủ 30 năm trở lên: được nghỉ tối đa 60 ngày/năm.
  • Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực ≥ 0,7:
    • Đóng BHXH dưới 15 năm: được nghỉ tối đa 40 ngày/năm.
    • Đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: được nghỉ tối đa 50 ngày/năm.
    • Đóng từ đủ 30 năm trở lên: được nghỉ tối đa 70 ngày/năm.

Như vậy, càng có thâm niên đóng BHXH lâu và nếu làm việc trong môi trường nặng nhọc/độc hại, người lao động sẽ được nghỉ nhiều ngày hơn khi ốm đau.

2.2 Chế độ ốm dài ngày

Trong trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần điều trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, thời gian chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ dài hơn:

  • Được nghỉ tối đa 180 ngày trong một năm (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, cuối tuần).
  • Sau 180 ngày, nếu vẫn tiếp tục điều trị mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động vẫn được hưởng chế độ nhưng mức hưởng sẽ giảm, tùy vào thời gian đã đóng BHXH (cụ thể còn 65%, 55% hoặc 50% mức lương đóng BHXH bình quân).

Cập nhật từ Luật BHXH 2024 (có hiệu lực từ 01/07/2025): quy định nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ siết chặt và tính toán lại số ngày nghỉ ốm dài ngày, dao động từ 30 đến 70 ngày/năm tùy theo số năm đã đóng và tính chất công việc.

2.3 Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH chăm con ốm

Không chỉ bản thân, người lao động còn được hưởng chế độ khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm:

  • Nếu con dưới 36 tháng tuổi: cha hoặc mẹ được nghỉ tối đa 20 ngày/năm.
  • Nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: cha hoặc mẹ được nghỉ tối đa 15 ngày/năm.

Lưu ý: quy định nghỉ ốm hưởng BHXH này chỉ dành cho một người trực tiếp chăm con trong thời gian con ốm, và cần có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp.

3. Cách tính tiền nghỉ ốm hưởng BHXH

3.1 Cách tính chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm cho bản thân người lao động bị ốm

Mức hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH = [Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày] x 75% x Số ngày nghỉ việc theo quy định

Ví dụ: Anh Nam có thời gian nghỉ ốm đau là 5 ngày và mức lương đóng BHXH ở thời điểm trước khi nghỉ là 5.000.000 VNĐ. Vậy số tiền nghỉ ốm đau được tính là:

Mức hưởng = (5.000.000/24) x 75% x 5 = 781.250 VNĐ.

3.2 Tiền nghỉ ốm hưởng BHXH ốm dài ngày

Với các bệnh thuộc danh mục điều trị dài ngày, người lao động được hưởng tối đa 180 ngày/năm với mức trợ cấp bằng 75% tiền lương đóng BHXH.

Nếu sau 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị, mức hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ giảm theo số năm đã đóng BHXH:

  • Đóng BHXH dưới 15 năm: hưởng 65% tiền lương đóng.
  • Đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: hưởng 55% tiền lương đóng.
  • Đóng từ đủ 30 năm trở lên: hưởng 50% tiền lương đóng.

Quy định này nhằm đảm bảo người lao động vẫn có khoản hỗ trợ trong thời gian điều trị lâu dài, dù mức hưởng giảm dần để khuyến khích quay lại làm việc khi sức khỏe cho phép.

Ví dụ: Anh Minh nghỉ việc do điều trị bệnh trong 190 ngày, đã tham gia BHXH 30 năm và có mức lương đóng là 5.000.000 VNĐ thì sẽ được hỗ trợ khoản trợ cấp là:

Mức hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH = {[5.000.000/24] x 75% x 180} + {[5.000.000/24] x 65% x 10} = 28.125.000 + 1.354.166 = 29.479.166 VNĐ.

3.3 Chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm con của người lao động ốm

Mức hưởng = [Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày] x 75% x Số ngày nghỉ việc theo quy định

Ví dụ: Chị Thảo nghỉ việc chăm con 5 ngày, có mức lương đóng BHXH tại thời điểm trước khi nghỉ việc là 6.000.000 VNĐ. Vậy mức hưởng được tính theo cách sau:

Mức hưởng = (6.000.000/24) x 75% x 5 = 937.500 VNĐ.

3.4 Chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm nửa ngày, nghỉ không trọn ngày

Trong thực tế, có nhiều trường hợp người lao động chỉ nghỉ ốm nửa ngày hoặc không trọn vẹn cả ngày làm việc. Luật BHXH quy định cách tính chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH như sau:

  • Nghỉ dưới ½ ngày làm việc: không tính hưởng BHXH.
  • Nghỉ từ ½ ngày trở lên: được tính là 01 ngày nghỉ hưởng BHXH.

Ví dụ: Nếu bạn làm việc theo ca 8 tiếng, nhưng nghỉ buổi sáng (4 tiếng) để đi khám và có giấy xác nhận, thì được tính hưởng trọn 1 ngày chế độ ốm đau.

Cách tính tiền nghỉ ốm hưởng BHXH
Cách tính tiền nghỉ ốm hưởng BHXH

4. Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội

4.1 Hồ sơ nội trú / ngoại trú / khám chữa bệnh nước ngoài

  • Điều trị nội trú (nằm viện):
    • Bản sao hoặc bản chính Giấy ra viện (có dấu và chữ ký hợp lệ của bệnh viện).
  • Điều trị ngoại trú (khám và về trong ngày):
    • Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền cấp.
  • Khám, điều trị bệnh ở nước ngoài:
    • Giấy tờ y tế do cơ sở điều trị cấp (dịch sang tiếng Việt, có chứng thực).
    • Các chứng từ liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan BHXH.

Lưu ý: Giấy tờ phải do cơ sở y tế đủ điều kiện (từ cấp huyện trở lên hoặc được Bộ Y tế cho phép) cấp mới hợp lệ để thanh toán BHXH.

>>> Khám bệnh vượt tuyến có được hưởng bảo hiểm hay không?

4.2 Thời hạn nộp hồ sơ và quy trình quy định nghỉ ốm hưởng BHXH

  • Thời hạn nộp hồ sơ: trong vòng 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.
  • Quy trình thực hiện:
    1. Người lao động nộp giấy tờ hợp lệ cho phòng nhân sự hoặc kế toán của đơn vị.
    2. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách và gửi hồ sơ cho cơ quan BHXH.
    3. Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra và ra quyết định chi trả.

Nếu người lao động đã chấm dứt hợp đồng nhưng vẫn trong thời gian nghỉ ốm, có thể tự nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

4.3 Thời gian giải quyết và chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm

  • Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết trong vòng 6 – 7 ngày làm việc.
  • Tiền nghỉ ốm hưởng bhxh sẽ được chuyển:
    • Vào tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động; hoặc
    • Thông qua đơn vị sử dụng lao động (nếu người lao động nhận gộp cùng kỳ lương).

Lời khuyên: Người lao động nên giữ lại bản photo hồ sơ và chứng từ để tiện đối chiếu khi cần kiểm tra chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH.

5. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sau ốm đau (Luật BHXH 2024)

Ngoài trợ cấp tiền nghỉ ốm hưởng BHXH, người lao động còn có thể được hưởng thêm chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi đã điều trị mà vẫn chưa đủ sức quay lại làm việc ngay. Đây là quyền lợi quan trọng được Luật BHXH 2024 tiếp tục duy trì và mở rộng.

5.1 Điều kiện, thời hạn

Người lao động đáp ứng điều kiện:

  • Đã nghỉ bệnh hưởng BHXH nhưng sức khỏe chưa hồi phục;
  • Có xác nhận của cơ sở y tế hoặc đề nghị của công đoàn/doanh nghiệp;
  • Thời gian nghỉ dưỡng sức ngay sau đợt nghỉ ốm đau, tối đa:
    • 10 ngày/năm: đối với trường hợp điều trị bệnh dài ngày.
    • 07 ngày/năm: sau phẫu thuật.
    • 05 ngày/năm: các trường hợp khác.

Thời gian chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

5.2 Mức tiền nghỉ ốm hưởng BHXH: 30% mức tham chiếu

Trong thời gian nghỉ dưỡng sức, người lao động không hưởng 75% lương như chế độ ốm đau, mà nhận 30% mức lương cơ sở do Nhà nước quy định tại thời điểm nghỉ.

Ví dụ: Năm 2024, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.

  • 30% = 540.000 đồng/người/ngày.
  • Nếu nghỉ 5 ngày dưỡng sức sau phẫu thuật, người lao động nhận: 540.000×5=2.700.000 đồng

Khoản tiền này được BHXH chi trả riêng, không phụ thuộc vào mức lương đóng BHXH của người lao động.

6. Một số lưu ý quan trọng chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm

6.1 Nghỉ ốm trùng phép năm (nghỉ nguyên lương)

  • Nếu thời gian chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH trùng với ngày nghỉ phép năm thì:
    • Người lao động được hưởng nguyên lương theo chế độ nghỉ phép, không tính hưởng BHXH cho những ngày đó.
    • Doanh nghiệp không lập hồ sơ đề nghị BHXH thanh toán phần trùng lặp này.

Điều này nhằm tránh “hưởng kép” cùng lúc 2 chế độ (phép năm + ốm đau).

6.2 Nghỉ >14 ngày không phải đóng BHXH/BHYT/BHTN… vẫn hưởng BHYT

  • Khi người lao động nghỉ ốm trên 14 ngày trong tháng, doanh nghiệp không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN cho tháng đó.
  • Tuy nhiên, thẻ BHYT của người lao động vẫn còn giá trị sử dụng (do được BHXH chi trả từ quỹ).

Người lao động có thể yên tâm sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh trong thời gian nghỉ dài ngày mà không lo bị gián đoạn quyền lợi.

>>> Cách tra cứu thẻ bảo hiểm y tế bằng CMND!

6.3 Chuyển tiếp nghỉ sang năm sau; tính ngày lẻ, thời gian liền mạch

Theo Thông tư 12/2022/TT-BYT và các văn bản hướng dẫn:

  • Nếu thời gian nghỉ ốm kéo dài, chuyển tiếp sang năm sau, số ngày nghỉ vẫn được tính theo tổng thời gian điều trị liên tục, không bị cắt ngang do bước sang năm mới.
  • Ngày lẻ (nghỉ ½ ngày) sẽ được làm tròn theo quy định: nghỉ từ ½ ngày trở lên tính 1 ngày; nghỉ dưới ½ ngày thì không tính.
  • Thời gian liền mạch (ví dụ nghỉ từ 29/12 đến 05/01) được tính là một đợt nghỉ duy nhất, không tách thành hai năm khác nhau.

Đây là điểm nhiều người lao động hay bỏ sót, dẫn đến tính thiếu số ngày được hưởng.

chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm
Chi trả bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm

7. Câu hỏi thường gặp nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội

7.1 Tôi bị ốm nửa ngày, có được hưởng BHXH không?

Nếu nghỉ từ ½ ngày làm việc trở lên thì được tính 01 ngày nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội. Nếu nghỉ dưới ½ ngày, sẽ không được tính.

7.2 Ðóng BHXH bao nhiêu năm thì được nghỉ 60 ngày/năm?

Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:

  • Đóng từ 15 năm đến dưới 30 năm thì được nghỉ 40 ngày/năm.
  • Đóng từ đủ 30 năm trở lên thì được nghỉ 60 ngày/năm.

Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại hoặc vùng khó khăn sẽ được cộng thêm số ngày.

7.3 Tôi nghỉ chăm con ốm, được nghỉ bao nhiêu ngày?

  • Con dưới 3 tuổi: tối đa 20 ngày/năm/con.
  • Con từ 3 đến dưới 7 tuổi: tối đa 15 ngày/năm/con.
  • Cha và mẹ có thể luân phiên nghỉ, nhưng không được nghỉ cùng lúc để tính tiền nghỉ ốm hưởng BHXH cho cùng một đứa con.

7.4 Sau 180 ngày vẫn cần điều trị, có tiếp tục được hưởng chế độ không?

Có. Người lao động mắc bệnh dài ngày, sau khi đã hưởng đủ 180 ngày, vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp nhưng mức giảm còn 65%, 55% hoặc 50% tùy số năm đã đóng BHXH.

7.5 Mất bao lâu để BHXH trả trợ cấp ốm đau?

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan BHXH giải quyết và chi trả trong vòng 6 – 7 ngày làm việc.

7.6 Có được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau không?

Có. Nếu sức khỏe chưa hồi phục sau khi nghỉ ốm, người lao động được nghỉ thêm tối đa 5 – 10 ngày/năm để dưỡng sức, với mức hưởng 30% lương cơ sở/ngày.

7.7 Khi nghỉ ốm, người lao động nhận tiền từ công ty hay cơ quan BHXH?

Khoản trợ cấp ốm đau được quỹ BHXH chi trả. Người lao động sẽ nhận tiền trực tiếp từ BHXH hoặc thông qua doanh nghiệp (tùy đơn vị đăng ký).

7.8 Nếu cả bố và mẹ cùng nghỉ việc để chăm con ốm thì ai được hưởng chế độ?

Luật quy định: chỉ một người được nghỉ và hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH trong cùng một thời điểm chăm con ốm. Nếu cả hai cùng nghỉ, chỉ một bên được thanh toán theo hồ sơ nộp.

Lời kết

Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH không chỉ là “khoản hỗ trợ khi khó khăn”, mà còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước và doanh nghiệp đến sức khỏe người lao động. Việc nắm rõ điều kiện, cách tính, hồ sơ và thời gian giải quyết sẽ giúp bạn chủ động hơn mỗi khi cần nghỉ việc để điều trị. Nếu còn thắc mắc về trường hợp cụ thể, bạn có thể liên hệ bộ phận nhân sự, hoặc tra cứu nhanh trên ứng dụng VssID để kiểm tra quyền lợi của mình.

Ngoài ra, hãy tham khảo thêm các sản phẩm bảo hiểm tại Rabbit Care để nâng cao sự bảo vệ cho bản thân và người thân bạn nhé!